Clock-Time

CỬA - Chúa Nhật IV Phục Sinh Năm A (Ga 10:1-10) | Từ ngữ Kinh Thánh

Cửa là điểm đi vào một thành có tường rào hay để ra bên ngoài. Đây là nơi giao dịch công việc và là nơi thi hành công lý và hình phạt. Cửa được dùng làm biểu trưng cho sự chết, cũng như cho khởi điểm của đời sống kitô hữu...

Từ ngữ Kinh Thánh
CỬA
Chúa Nhật IV Phục Sinh Năm A (Ga 10:1-10)

“Ai đi qua cửa mà vào (rào chiên), người ấy là mục tử” (Ga 10,2).

Cửa là điểm đi vào một thành có tường rào hay để ra bên ngoài. Đây là nơi giao dịch công việc và là nơi thi hành công lý và hình phạt. Cửa được dùng làm biểu trưng cho sự chết, cũng như cho khởi điểm của đời sống kitô hữu.

Các cửa nhằm bảo vệ không cho vào : Tại vương quốc Ốc : “tất cả đều là những thành kiên cố, có tường cao có cửa đóng then cài, không kể những thành bỏ ngỏ, nhiều lắm” (Đnl 3,5). Các cửa thành Giêrikhô : “… và người ta đóng cửa thành lại, sau khi những kẻ đuổi theo đã ra khỏi đó” (Gs 2,7) (x. Tl 5,8 1Sm 23,7 2Sb 8,5 14,7 Tv 107,16 147,13 Is 22,7 45,1-2). Báo trước việc các cửa thành Babylon sụp đổ (Gr 51, 30.58) (x. Ed 38,11 46,9 Hs 11,6). Chúa Giêsu Kitô đến gần cửa thành Naim (Lc 7,12). Tại Damas “người ta canh giữ các cửa thành ngày đêm, để giết ông (Phaolô)” (Cv 9,24 x. Cv 12,10 16,13). Tại Giêrusalem mới “cửa thành không bao giờ đóng, vì ở đấy sẽ chẳng có đêm” (Kh 21,25 : và người thanh sạch “qua cửa mà vào thành” (Kh 22,14).

Các cửa điển hình :

- Các cửa thành Giêrusalem : Nơkhêmia quyết định xây dựng lại tường thành Giêrusalem vì : “… tôi quan sát tường thành Giêrusalem : tường bị phá, cửa bị thiêu …” (Nkm 2,13-15 x. 2V 14,12 // 2Sb 25,23 Nkm 1,3 2,3.8), cửa Chiên (Nkm 3,1.32 Ga 5,2) cửa Cá (Nkm 3,3), cửa Giơsama (Nkm 3,6), cửa Thung lũng (Nkm 3,13), cửa Suối (Nkm 3,15), cửa Nước (Nkm 3,26), cửa Ngựa (Nkm 3,28 x. Nkm 6,1 7,3 11,19 12,39 Tv 122,2 Is 60,11 G 1,15).

- Các cửa đền thờ : Người ta khiêng đến một người què : “ Ngày ngày họ đặt anh ta bên cửa Đền Thờ gọi là Cửa Đẹp …” (Cv 3,2 x. 2Sb 23,19 14,8 31,2 Gr 20,2 Ed 44,11 Cv 3,10).

Việc sử dụng không gian quanh cửa :

- Làm nơi thờ phượng (đôi khi sai quấy !) (2Sb 31,2 x. 2V 23,5 Tv 9,14 128,19-20 Ed 46,2 Cv 14,13(.

- Làm nơi giao dịch buôn bán (St 23,10-11 x. R 4,1.11 2V 7,1.18 Nkm 13,19.32).

- Làm nơi đưa ra những quyết định và sự công bình được miễn trừ, chẳng hạn việc thỏa thuận về hôn nhân với dân Sikhem (St 34,19-20 x. Đnl 21,19 22,13-19 25,7-10 Gs 20,4 2Sm 15,2 1V 22,10 Et 2,19.21 3,2-3).

- Làm nơi xử phạt hay cầu xin (Đnl 17,5 x. Đnl 22,23-24 Gs 8,29 2V 7,3 Gr 20,2 Ed 21,15 Lc 16,20 Dt 13,12 Kh 22,14-15).

- Làm nơi khuyên bảo (Cn 1,20-21 8,1-3).

Cửa được dung làm biểu trưng cho :

- Việc đến thờ phượng (Tv 24,7-10 100,4).

- Việc đi vào cõi chết (Is 38,10 x. G 17,16 38,17 Tv 9,13 107,18).

- Việc tiến vào cuộc sống kitô hữu (Mt 7,13-14 Ga 10,7-10).

- Việc tiến vào Thành thánh của Thiên Chúa (Kh 22,14 x. Ed 46,30-34 Kh 21,12-15 21,25).