Má, những phần ở hai bên mặt. Vả là hình thức tột bực của sự nhục mạ. Má là đặc trưng của nét đẹp “Giữa đôi khuyên, má nàng xinh đẹp quá ...” (Dc 1.10). “Đôi má tựa luống hoa thơm, như vầng phương thảo ...” (Dc 5,13).
Từ ngữ Kinh Thánh
Má bên trái, Má bên phải
Chúa Nhật Thường Niên 7 A (Mt 5:38-48)
“Nếu ai bị vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa” (Mt 5,39)
Má, những phần ở hai bên mặt. Vả là hình thức tột bực của sự nhục mạ.
Má là đặc trưng của nét đẹp “Giữa đôi khuyên, má nàng xinh đẹp quá ...” (Dc 1.10). “Đôi má tựa luống hoa thơm, như vầng phương thảo ...” (Dc 5,13).
Má có thể là những biểu tượng của sự phiền muộn “Tỉ ti nàng khóc suốr đêm dài, suối lệ đắng cay tràn đôi má, chẳng thấy kẻ nào đến ủi an trong số những người yêu thuở trước” (Ac 1,2)
Vả má là một hình thức nhục mạ hay thử thách : “Nếu ai bị vả má phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa” (Mt 5,39) “Nó cứ đưa má cho kẻ tát, chuốc lấy cho mình đầy nỗi nhuốc nhơ” (Ac 3,30 x. G 16,10 Mk 5,1 Mt 26,67 Ga 8,22-23 Lc 6,29).
Giật râu trên má là hình thức nhục mạ “Tôi đã đưa lưng cho người ta đánh đòn, giơ má cho người ta giật râu. Tôi đã không che mặt khi bị mắng nhiếc phỉ nhổ” (Is 50.6 x. 2Sm 10,4-5 // 1Sb 19,4-5)