Clock-Time

Ngày, ban ngày - Chúa Nhật Mùa Chay IV A (Ga 9:1-41) | Từ ngữ Kinh Thánh

Ngày là thời gian của hai mươi tư giờ, hay ban ngày là thời gian phân biệt với ban đêm : Ban ngày thường được dùng làm biểu tượng mô tả sự soi dẫn giúp các tín hữu tranh sự dữ vốn được nối kết với tối tăm.

Từ ngữ Kinh Thánh
Ngày, ban ngày
Chúa Nhật Mùa Chay IV A, Ga 9:1-41

Ngày, ban ngày - Chúa Nhật Mùa Chay IV A (Ga 9:1-41) | Từ ngữ Kinh Thánh |  hiệp thông Loan bao Tin mừng

“Chúng ta phải thực hiện công trình của Đấng đã sai Thầy, khi trời còn sáng” (Ga 9,4)

Ngày là thời gian của hai mươi tư giờ, hay ban ngày là thời gian phân biệt với ban đêm : Ban ngày thường được dùng làm biểu tượng mô tả sự soi dẫn giúp các tín hữu tranh sự dữ vốn được nối kết với tối tăm.

Ngày và ban ngày :

  • Ngày là thời gian kéo dài của hai mươi bốn giờ (St 1,8 Mt 20,19 Ga 4,41 11,6).
  • Ngày là thời gian ban ngày trời sáng : “Thiên Chúa gọi ánh sáng là ngày” (St 1,5 x. St 1,14-18 8,22 Tv 74,17 Gr 33,20).

Ban ngày thích hợp để hành động :

  • Thời gian để con người nỗ lực : “Ai đi ban ngày thì không vấp ngã vì thấy ánh sáng mặt trời …” (Ga 11,7-10 x. Gs 10,12-13 Cv 27,29).
  • Thời gian thuận lợi thiêng liêng : “chúng ta phải thực hiện công trình của Đấng đã sai Thầy … Thầy là ánh sáng thế gian” (Ga 9,4-5x. Lc 12,35-36).

Ban ngày cho thấy mọi sự :

  • Các hành động giữa ban ngày mọi người đều thấy (x. 2Sm 12,11-12 Ed 12,3-4 Mt 10,27 // Lc 12,3).
  • Những điển hình về những người tránh né ban ngày như ông Ghitôn (Tl 6,27), ông Nicôđêmô (ga 3,2).
  • Các hành động giữa ban ngày phải nghiêm chỉnh : “… chúng ta phải ăn ở cho đứng đắn như người đang sống giữa ban ngày …” (Rm 12,12-13 x. Ep 5,8-14 1Tx 5,5-8 2Pr 2,13).
  • Sáu ngày phải làm lụng (Xh 20,8-11 // Đnl 5,12-15)

Những ngày đặc biệt trong tuần :

  • Ngày Sabbat (thứ bảy) : Xh 20,8-10 // Đnl 5,12-15 x. Lc 4,16 Cl 2,16 Dt 4,4).
  • Ngày chuẩn bị cho ngày Sabbat (thứ sáu) : Mc 15,42 // Lc 23,54 Ga 19,31).
  • Ngày thứ nhất trong tuần (Chúa Nhật) : Cv 20,7 Mc 16,2 // Lc 24,1 // Ga 20,1 Mc 16,9 1Cr 16,2 Kh 1,10).

Các ngày lễ :

  • Lễ Vượt Qua và lễ Bánh không men (Lv 23,5-6),
  • ngày Xá tội (Lv 23,27-28 // Ds 29,7-11),
  • ngày lễ lều (Lv 23,34-36 Ga 7,37);
  • ngày hoa trái đầu mùa (Ds 28,26).

Ngày như một điểm trong thời gian :

  • Ngày cứu độ (2Cr 6,2 Is 25,9 49,8)
  • Ngày Chúa gửi tai họa đến (Ds 32,35 Gr 17,18 51,12 Mc 13,19).
  • Chúa nâng đỡ vào ngày khốn quẫn (Tv 86,7 St 35,3 2Sm 22,19 // Tv 18,16 2V 19,3-4 // Is 37,34 Tv 04,13 Gr 17,17).

Những ngày tận cùng của thời gian :

  • Những ngày sau hết (Cv 2,17-18 x. Gc 2,28-29 Is 2,2 // Mk 4,1 Hs 3,5 1Tm 4,1 2Tm 3,1 Dt 1,2 1Pr 1,20).
  • Ngày của Chúa : Ngày cứu độ của Dân Chúa (Is 13,9-11 Gr 30,7-9 Xp 3,16-17 Pl 1,6 2Tm 1,17); ngày phẫn nộ và xét xử (Ge 2,1-2 Ov 15 Xp 1,14-15); ngày sẽ đến bất ngờ (1Tx 5,2 2Pr 3,10).
  • Ngày sau hết (Ga 6,39-40 11,24 12,48).

Những qui chiếu về thời kỳ đặc biệtcủa những ngày tận thế (Đn 12, 11-12 Kh 11,3 12,6).

Tầm nhìn khác biệt của Thiên Chúa về thời gian : “Đối với Chúa, một ngày ví thể ngàn năm, ngàn năm cũng tựa một ngày” (2Pr 3,8 x. Tv 90,4).