Thấy - Chúa Nhật Mùa Chay IV A (Ga 9:1-41) | Từ ngữ Kinh Thánh
Thánh Kinh dùng từ THẤY (visio) để nói về việc nhìn thấy thể lý và về ơn ban thị kiến. Mọi sự, thể lý và thiêng liêng, Thiên Chúa đều thấy hết.
Từ ngữ Kinh Thánh
Thấy
Chúa Nhật Mùa Chay IV A, Ga 9:1-41
“Anh ta đến rửa ở hồ, và khi về thì nhìn thấy được” (Ga 9,7).
Thánh Kinh dùng từ THẤY (visio) để nói về việc nhìn thấy thể lý và về ơn ban thị kiến. Mọi sự, thể lý và thiêng liêng, Thiên Chúa đều thấy hết.
Thiên Chúa thấy :
- “Chúa đưa mắt nhìn, dò xét phàm nhân” (Tv11,4). “Bởi vì Đức Chúa đưa mắt rảo khắp hoàn cầu để gia tăng sức mạnh cho những ai giữ lòng trung nghĩa với Người” (2Sb 16,9 x. St 6,11 Xh 3,9 Tv 31,23 34,16 139, 16. Dcr 4,10).
- Chúa thấy tấm lòng và ý ngĩa của dân (St 6,5 1Sm 2,3 Tv 139,1-4.23-24 15,11 Gr 20,12 Mt 6,8.18 Lc 16,15 Dt 4,13 1Ga 3,20).
Cái nhìn thể lý của loài người :
- Chính Thiên Chúa ban cho và có thể cất đi : “Ai … cho mắt nó sáng hay phải mù lòa ? Há chẳng phải là Ta, Đức Chúa, đó sao ?” (Xh 4,11). “Chúa mở mắt cho kẻ mù lòa” (Tv 146,8 x. Lv 26,16 Cn 29,13 Cv 9,8-9 // 22,11).
- Chúa Giêsu chữa lành cho kẻ mù (Lc 4,8 Mt 9,30 Ga 9,7 Cv 9,17-18 // 22,13).
- Thị giác yếu dần theo tuổi tác, như ông Isaac khi về già (St 27,1), ông Israel (St 48,10), ông Êlia (1Sm 3,2), ông Akhigiahu (1V 14,4), Gv 12,2-5 mô tả sự suy thoái của con người.
Cái nhìn thể lý với nhựng nguy cơ :
- Nó có thể tạo ra nỗi sợ hãi như khi ông Giob thấy con giao long (G 41,9), tiên tri Gioel thấy đàn châu chấu (Ge 2,6), các người lính canh thấy Chúa Phục Sinh (Mt 28,3-4// Lc 24,4-5), thánh Gioan thấy Con Người (Kh 1,17).
- Nó gây ra cám dỗ như “dục vọng của đôi mắt” (1Ga 2,17 x. St 3,6 Gs 7,21 2Sm 11,2-4 G 31,1 Tv 119,37 Mt 5,28-29).
Các kitô hữu phải sống bởi đức tin hơn là bởi mắt thấy :
- “Đức tin là bào đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều ta không thấy” (Dt 11,1).
- “Thấy được điều mình trông mong, thì không còn phải là trông mong nữa : vì ai lại trông mong điều mình đã thấy rồi ?” (Rm 8,24 x. 2Cr 4,18 5,7 Dt 11,27).
Thấy được Thiên Chúa :
- Có những người thấy được Chúa như ông Giacob (St 32,30-31), ông Môsê ở trên núi (Xh 33,18-23), ông Giob (G 42,5), tiên tri (Is 6,1-5), thánh Gioan (Kh 1,12-18).
- Dân Thiên Chúa sẽ thấy được Chúa : “Phúc thay ai có tâm hồn trong sạch, vì họ sẽ được nhìn thấy Thiên Chúa” (Mt 5,8), “… Người thế nào, chúng ta sẽ thấy nGười như vậy” (1Ga 3,2 Tv 17,15 Ga 17,24 1Cr 13,12 Kh 22,4).
Cái nhìn thiêng liêng :
- Viêc nhìn thấy được dùng làm biểu tượng cho nhận thức thiêng liêng, như đầy tớ ông Êlisa thấy cảnh tượng uy hùng quanh ông (2V 6,17 Cn 29,18), Giêrusalem sẽ được gọi là “thung lũng của thị kiến, mà dân không thấy ! (Is 22,1 29,10 x. Mc 8,17-21 Lc 24,31 Ga 9,39 Cv 26,17-18).
- Nhận thức thiêng liêng được ban cho qua các giấc mơ hay các thị kiến (Cv 2,17 Ge 2,28 St 15,1 12,6 Dn 1,17 2,19 4,5 7,1 8,1 10,7-8 Cv 9,12 10,9-17// 11,4-10 16,9-10 26,19 2Cr 12,1).
- Chúa cho các tiên tri thời cựu ước được thị kiến : Samuel (1Sm 3,15), Isaia (Is 1,1) Giêrêmia (Gr 24,1) Êzêkiel (Ed 1,1 8,3-4 11,24 40,2-3), Hôsê (Hs 12,10), Ôvađia (Ôv 1) Nakhum (Nk 1,1).
- Các tiên tri già không được thị kiến thật (Gr 14,14 23,16 Ac 2,14 Ed 7,26 13,1-12).