Clock-Time

TIN VÀ BẢN CHẤT - Chúa Nhật V Phục Sinh Năm A (Ga 14:1-12) | Từ ngữ Kinh Thánh

Tin là phó thác và đoan kết với Thiên Chúa và Chúa Giêsu Kitô. Những thái độ này luôn vững chắc dù các đối tượng của niềm tin là vô hình. Niềm tin chân thật được thể hiện qua hành động tuân phục và các việc lành.

Từ ngữ Kinh Thánh
TIN VÀ BẢN CHẤT
Chúa Nhật V Phục Sinh Năm A (Ga 14:1-12)

“Hãy tin vào Thiên Chúa và tin vào Thầy” (Ga 14,1)

Tin là phó thác và đoan kết với Thiên Chúa và Chúa Giêsu Kitô. Những thái độ này luôn vững chắc dù các đối tượng của niềm tin là vô hình. Niềm tin chân thật được thể hiện qua hành động tuân phục và các việc lành.

Đối tượng của niềm tin :

- Là Thiên Chúa : “ai đến gần Thiên Chúa, thì phải tin là có Thiên Chúa và tin Người là Đấng ban phần thưởng cho nhũng ai tìm kiếm Người” (Dt 11,6 x. Tv 25,1-2 26,1 Cn 29,25 1Pr 1,21)

- Là Chúa Giêsu Kitô, Đấng kêu gọi : “Hãy tin vào Thiên Chúa và tin vào Thầy” (Ga 14,1 x. Ga 3,16.18.36 6, 68-69).

- Là những đối tượng giả tạo, những nguồn lực nhân loại : “kẻ cậy chiến xa, người nhờ chiến mã …” (Tv 20,8), “Vì Đức Chúa, chúng không kính sợ, thì nếu có vua, liệu ông làm được gì cho chúng ?” (Hs 10,3 x. Tv 118,9), “kẻ cậy mình tài trí, ấy là kẻ ngu si …” (Cn 28,26) “Ai tin vào ngẫu tượng … những người ấy sẽ tháo lui ê chề nhục nhã” (Is 42,27).

Tin là sự phó thác của cá nhân vào Chúa, như vua Đavít bày tỏ : “chính Người là khiên che thuẫn đỡ cho những ai ẩn náu bên Người” (2Sm 22,31 x. Tv 18,2-6 27, 13-14 1Pr 2,23). Đức tin không thể là món hàng sang tay, như đức tin của ông Timôthê (2Tm 1,5) hay của dân Samaria (Ga 4,42).

Tin và sự bảo đảm :

- Sự bảo đảm do tin : “Đức tin là bảo đảm cho những điều ta hy vọng, là bằng chứng cho những điều ta không thấy” (Dt 11,1 x. Rm 4,19-21 1Tm 3,13 Dt 10,22)

- Tin có thể trộn lẫn hoài nghi như khi Chúa Giêsu nắm tay ông Phêrô để ông không bị chìm xuống biển. “Người đâu mà kém tin vậy ! Sao hoài nghi ?” (Mt 14,31), người cha của đứa trẻ bị quỷ nhập thưa với Chúa Giêsu : “Tôi tin, nhưng xin Thầy giúp lòng tin yếu kém của tôi!” (Mc 9,24) hay như thánh Tôma (Ga 20, 24-28).

Tin và tầm nhìn : “chúng ta tiến bước nhờ lòng tin chứ không phải nhờ được thấy Chúa” (2Cr 5,7) :

- Tin là đặt niềm tin tưởng vào điều không thấy : “phúc thay người không thấy mà tin” (Ga 20,29 x. 2Cr 4,18 Dt 11,1-3 7,27).

- Tin hướng về tương lai chưa thấy được (Dt 11,13-14) như ông Abraham (Dt 11,8-10), ông Isaac, Giacob và Giuse (Dt 11,20-22), ông Môsê (Dt 11,24-26).

Tin và tuân phục :

- Niềm tin đích thực được chứng tỏ bằng sự tuân phục : “nhờ Người, chúng tôi đã nhận được đặc ân và chức vụ tông đồ làm cho hết thảy các dân ngoại vâng phục Tin Mừng, hầu danh Người được rạng rỡ” (Rm 1,5 x. Dt 4,2 Rm 16,26 2Cr 9,13 1Pr 1,2).

- Những gương mẫu tin phục, như ông Noê (St 6,22 Dt 11,7 : đóng tàu), ông Abraham rời Khasan (St 12,4 Dt 11,8) sẵn sàng dâng ông Isaac làm lễ tế (St 22,1-10 Dt 11,17), như ông Môsê vượt qua Biển Đỏ (Xh 14,15-16), ông Caleb và ông Giosuê (Ds 13,30 và 14,8-9), ông Giôsuê bên bờ sông Giođan (Gs 3,5-13) và trước thành Giêrikhô (Gs 6,2-5 Dt 11,30), như các môn đệ vâng lời Chúa Giêsu thả lưới bắt cá (Ga 21,4-6), thánh Phaolô “đã không cưỡng lại thị kiến bởi trời (Cv 26,19).

Tin và việc làm :

- Tin phải có hành động : “đức tin không có hành động thì quả là đức tin chết” (Gc 2,14-26 x. Pl 2,17 1Tx 1,3 Tt 1,1 2Pr 1,5).

- Tin phát xuất từ đức ái : “chỉ có đức tin hành động nhờ đưa ái” (Gl 5,6 x. Ep 1,15 6,23 1Tx 3,6 5,8 1Tm 1,5.14 4,12).

- Tin chân thật kiên trì sinh kết quả “nhờ kiên trì mà sinh hoa kết quả” (Lc 8,15 // Mt 13,23 // Mc 4,20 x. Ga 15,1-5).